Khái niệm cơ bản
Observation: kí hiệu là , input trong các bài toán. Observation thường có dạng một vector , gọi là feature vector. Mỗi gọi là một feature. Ví dụ bạn muốn đoán xem hôm nay có mưa không dựa vào observation gồm các feature (nhiệt độ, độ ẩm, tốc độ gió).
Label: kí hiệu là , output của bài toán. Mỗi observation sẽ có một label tương ứng. Ở ví dụ về mưa ở trên label chỉ là "mưa" hoặc "không mưa". Label có thể mang nhiều dạng nhưng đều có thể chuyển đổi thành một số thực hoặc một vector. Trong chương này chủ yếu làm việc với label là số thực.
Model: trong chương này các bạn hiểu là nó là một hàm số , nhận vào một observation và trả về một label .
Parameter: mọi thứ của model được sử dụng để tính toán ra output. Ví dụ model là một hàm đa thức bậc hai: thì parameter của nó là bộ ba . Tuy nhiên, còn một loại parameter đặc biệt nữa gọi là hyperparameter. Hyperparameter là một khái niệm mang tính tương đối và quy ước, thường chỉ các parameter có tính chất hơi mặc định. Đối với hàm đa thức thì bậc của đa thức có thể được xem là một hyperparameter. Để ngắn gọn, người ta thường gom tất cả parameter của một model lại thành một vector, thường được kí hiệu là . Trong vừa rồi thì . Kí hiệu được dùng để chỉ một model đã được xác định tham số. Trong trường hợp cấu trúc model đã được xác định (ví dụ đã biết được nó là đa thức bậc 2), thì có thể dùng để chỉ model thay cho luôn.
Last updated
Was this helpful?